🦙 Phương Pháp Chọn Lọc
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC 1. Hệ số di truyền là A. tỉ số giữa biến dị kiểu gen và biến dị kiểu hình được tính bằng tỉ lệ phần trăm hoặc số thập phân. B. tỉ số giữa biến dị kiểu hình và biến dị kiểu gen được tính bằng tỉ lệ phần
ĐỊNH LƯỢNG CANXI ION HÓA (Phương pháp điện cực chọn lọc) NGUYÊN LÝ Canxi ion hóa được định lượng theo nguyên lý điện cực chọn lọc. Tại điện cực Ca++ có một màng bán thấm chỉ cho ion Ca++ đi qua. Căn cứ vào lượng Ca++ thấm qua màng (thông qua sự thay đổi điện thế ở màng) để xác định nồng độ của nó.
Các phương pháp súc rửa giếng: Có nhiều phương pháp súc rửa giếng khác nhau, mỗi phương pháp có ưu điểm và nhược điểm khác nhau, và áp dụng cho từng điều kiện khác nhau. 1. Phương pháp nén khí 2. Phương pháp bơm hút giật tạo chênh lệch mực nước đột ngột 3. Phương pháp bơm hút tạo chân không 4. Phương pháp quét thành giếng 5. Phương pháp tạo khe nứt
Kho sách hay, chọn lọc, đọc sách Online, tải Ebook, tuyển tập sách, download sách online, link tải, sách trong nước, sách nước ngoài | Khosach24h.com Gánh Hát Mùa Xuân Phân Dạng & Phương Pháp Giải Các Dạng Bài Tập Trắc Nghiệm Đại Số 10 (Tái Bản 2020)
Đề tài mẫu môn phương pháp nghiên cứu khoa học theo hướng nêu vấn đề - giới thiệu giải đáp: 1/ Đề xuất giải pháp sử dụng trái thanh long để bào chế nước uống lên men. 2/ Thực trạng ô nhiễm và độc hại môi trường ở Việt Nam hiện thời và một số chiến thuật
Cuốn sách "Các chuyên đề chọn lọc toán 8 tập 1" do tác giả Tôn Thân làm chủ biên bao gồm các chuyên đề trọng tâm từ cơ bản đến nâng của chương trình toán học lớp 8.Mỗi chuyên đề đều có ba phần (Lý thuyết, mộ số ví dụ, Bài tập), với cách trình bày rõ ràng, khoa học giúp các em nắm rõ lý thuyết, vận
Phương pháp chọn lọc đơn giản phù hợp với trình độ kĩ thuật làm giống thấp, có độ chính xác kém. Phương pháp chọn lọc đòi hỏi kĩ thuật cao. + +-KÍNH CHÚC THẦY CÔ,CÁC EM HỌC SINH NHIỀU SỨC KHOẺ, THÀNH CÔNG
Luận án Nghiên cứu ứng dụng cặp kiểm soát chọn lọc cuống gan trong cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng. Một trong những trường hợp cắt gan thành công đầu tiên được thực hiện bởi Fabricus Hildanus vào đầu thế kỷ 17 [1]. Từ đó đến này, phẫu thuật cắt gan đã trải
Mô tả phương pháp chọn lọc hỗn hợp và chọn lọc cá thể trong chọn giống cây trồng - Tuyển chọn giải bài tập Công nghệ lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp bạn làm bài tập Công nghệ 10 dễ dàng.
CMMgWr. 1. Vai trò của chọn lọc trong chọn giống- Trong thực tiễn sản xuất đòi hỏi giống có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao, phù hợp với nhu cầu nhiều mặt và luôn thay đổi của người tiêu Tuy nhiên, có nhiều giống tốt qua một số vụ gieo trồng đã có biểu hiện thoái hóa rõ rệt do sự xuất hiện đột biến và lai giống tự Cần chọn lọc giống trong sản xuất để+ Phục hồi giống đã có biểu hiện thoái hóa.+ Tạo ra giống mới, cải tiến giống cũ, đáp ứng được nhu cầu luôn thay đổi của con Tùy thuộc vào mục tiêu chọn lọc và hình thức sinh sản của đối tượng chọn lọc, người ta lựa chọn phương pháp chọn lọc phù Trong thực tế chọn giống người ta thưởng sử dụng 2 phương pháp cơ bản là chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể.7098110298409822. Chọn lọc hàng loạt- Chọn lọc hàng loạt có 2 cách lựa chọn là chọn lọc hàng loạt 1 lần và chọn lọc hàng loạt nhiều lần 2, 3, 4, … lần.- Chọn lọc hàng loạt 1 lần+ Nếu giống chọn lọc hàng loạt đã đạt yêu cầu đặt ra hơn hẳn giống ban đầu hoặc bằng giống đối chứng thì dừng lại, không cần chọn lọc lần 2.+ Nếu giống chọn lọc hàng loạt chưa đạt yêu cầu đặt ra, có chất lượng thấp hay thoái hóa nghiêm trọng thì tiếp tục chọn lọc lần 2, 3, 4, …- Chọn lọc hàng loạt 2 lần+ Sau khi chọn lọc lần 1 chưa thu được giống đạt yêu cầu. Lấy giống hàng loạt đã chọn lọc ở lần 1 tiến hành chọn lọc lần 2.+ Chọn lọc lần 2 cũng thực hiện chọn lọc như lần 1, chỉ khác là trên ruộng chọn giống của năm II người ta gieo trồng giống chọn lọc hàng loạt để thu cây ưu tú. Hạt của những cây này được thu để làm giống cho năm III. Năm III, cũng đem so sánh hạt của cây đã chọn với giống khởi đầu và đối chứng.+ Đến khi thu được giống đạt yêu cầu thì dừng lại.* Điểm giống và khác nhau giữa chọn lọc hàng loạt 1 lần và 2 lần.+ Giống nhau đều dựa trên kiểu hình để chọn lọc.+ Khác nhau - Chọn lọc hàng loạt 1 lần chỉ chọn 1 lần trên đối tượng ban Chọn lọc hàng loạt 2 lần chọn tiếp lần 2 trên đối tượng đã qua chọn lọc lần 1.* Kết luận- Cách tiến hành chọn lọc hàng loạt từ giống ban đầu \\rightarrow\ chọn những cá thể tốt nhất \\rightarrow\ thu hoạch chung làm giống cho vụ sau \\rightarrow\ so sánh với giống ban đầu và giống đối chứng. Nếu+ Giống thu được đạt yêu cầu thì dừng lại.+ Giống thu được chưa đạt yêu cầu thì tiến hành chọn lọc lần 2, 3, 4, ….- Ưu điểm + Đơn giản, dễ thực hiện.+ Ít tốn kém, có thể áp dụng rộng Nhược điểm Không kết hợp được chọn lọc dựa trên kiểu hình với đánh giá kiểm tra kiểu Phạm vi ững dụng cây tự thụ phấn, cây giao phấn và vật nuôi.* Lưu ý Chọn lọc hàng loạt thường đem lại kết quả nhanh ở thời gian đầu, nâng sức sản xuất đến một mức độ nào đó rồi dừng lại.70982409853. Chọn lọc cá thể- Cách tiến hành Từ giống khởi đầu \\rightarrow\ chọn ra những cá thể ưu tú \\rightarrow\ nhân lên thành từng dòng riêng rẽ \\rightarrow\ so sánh với giống khởi đầu và giống đối chứng \\rightarrow\ chọn ra dòng tốt nhất để làm Ưu điểm Kết hợp được chọn lọc dựa trên kiểu hình với đánh giá kiểm tra kiểu Nhược điểm + Công phu, tốn kém hơn chọn lọc hàng loạt.+ Theo dõi chặt chẽ, khó áp dụng rộng Phạm vi ứng dụng+ Cây nhân giống vô tính, cây tự thụ phấn, cây giao phấn.+ Vật nuôi kiểm tra giống đực.* So sánh chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể+ Giống nhau đều là chọn lựa giống tốt, chọn lọc 1 lần hay nhiều lần+ Khác nhauChọn lọc hàng loạt Chọn lọc cá thểGiống chọn lọc được gieo chungGiống chọn lọc được gieo riêng rẽ theo từng dòngChủ yếu dựa vào kiểu hìnhKết hợp chọn lọc kiểu hình với việc kiểm tra kiểu genĐơn giản, dễ làm, ít tốn kém, áp dụng rồng rãiCông phu, theo dõi chặt chẽ, khó áp dụng rộng rãi7098370984
1. Lọc cặn lơ lửng không tan Particle filter Lọc cặn lơ lửng không tan Particle filter là phương pháp lọc để loại bỏ các tạp chất không tan trong nước, có kích thước cỡ hạt lớn hơn 10 micromet. Phương pháp lọc này sử dụng các vật liệu lọc như sỏi, cát, than, anthracite, garnet,… bố trí thành từng lớp trong cột lọc. Góc cạnh của các hạt lọc sẽ tạo ra một khoảng cách giữa các hạt cho nước và các cáu cặn có kích thước nhỏ hơn 10 micromet đi qua. Các hạt cáu cặn có kích thước nhỏ đến 10 micromet như tảo, vi sinh vật và các cặn lơ lửng không tan SS được giữ lại trên bề mặt hạt lọc hoặc khoảng cách giữa các hạt lọc. Sau một thời gian các lỗ này bị bít lại nên cần phải rửa ngược để tái tạo lại các lỗ lọc để nước đi qua. Hình Lọc đa vật liệu MF 2. Lọc vi lọc Microfilter MF Lọc vi lọc Microfilter MF là phương pháp lọc sử dụng các lõi lọc để loại bỏ hiệu quả các chất lơ lửng có kich thước nhỏ đến micromet. Sau một thời gian, các lỗ lọc bị nghẹt thì phải thay thế lõi lọc. Tương tự, các bạn cũng có nghe về self cleaning filter SCF, thiết bị lọc tự rửa cũng lọc theo nguyên lý này, tuy nhiên nó có đi kèm với chức năng tự rửa lõi lọc nên không phải thay thế. Các dạng lõi lọc của vi lọc như lõi lọc xếp, lõi lọc tan chảy, lõi lọc dây quấn, lõi lọc kim loại và lõi lọc gốm. Phương pháp lọc MF được sử dụng sau các cột lọc particle đa vật liệu để loại bỏ các cặn lơ lửng không tan ở mức tinh hơn nhằm giảm tải cho lọc NF, RO. Hình Lõi lọc phin lọc MF UF Lọc UF, viết tắt của Ultra filter hay còn gọi là siêu lọc. Đây là màng lọc cho nước và các chất có trọng lượng phân tử thấp đi qua nhờ tác dụng của áp lực vào hệ thống. Áp suất dòng nước vào là từ 4 đến 100 psi thường là khoảng 30 psi. Màng siêu lọc có kích thước lỗ trong khoảng 0,02 – 0,05 micron, loại bỏ được vi khuẩn, vi rút, chất keo và phù sa cao. Tuy nhiên, quá trình này không loại bỏ các hạt nhỏ hơn lỗ xốp, chẳng hạn như muối hòa tan hoặc chất hữu cơ, nó cũng không loại bỏ các thành phần khác như màu sắc và mùi. Màng siêu lọc có tuổi thọ từ ba đến bảy năm và có thể lâu hơn. Chúng có sẵn trên thị trường ở dạng sợi rỗng, hình ống, tấm và khung, cũng như các cấu hình quấn xoắn ốc. Hình Lọc UF 4. Lọc NF Lọc NF, viết tắt của nano filter, là phương pháp cũng dùng loại màng lọc để loại bỏ các tạp chất có kích thước cỡ từ 1 đến 10 nanomet micromet Nhìn bề ngoài có sự giống nhau giữa lọc UF và lọc NF vì chúng là dạng kiểu màng lọc ống, chỉ khác nhau ở kích cỡ của lỗ lọc trên màng. Lọc NF có kích cỡ lỗ lọc nhỏ hơn UF. Phương pháp này ưu điểm hơn so với lọc UF nó có thể loại bỏ được các phân tử nhở hơn mà lọc UF không giữ lại được. Màng lọc UF cho phép các phân tử dạng ion đi qua được. Do đó, phương pháp lọc này thường được sử dụng trong nước uống khi muốn giữ lại các nguồn khoáng chất có lợi. Hình Lọc NF 5. Lọc RO Lọc RO là ký hiệu của Reverse Osmosis, là lọc thẩm thấu ngược. Phương pháp này dùng áp suất cao để đẩy nước đi qua cấu trúc màng có cấu tạo đặc biệt để loại bỏ các tạp chất trong nước có kích cỡ nhỏ hơn micromet. Lọc RO loại bỏ hầu hết các tạp chất có trong nước. Trong những phần sau chúng ta sẽ tìm hiểu nguyên lý lọc RO kỹ hơn. Màng lọc RO 6. Trao đổi ION Trao đổi ION cũng là một phương pháp lọc. Các dạng lọc trên có thể loại bỏ hiệu quả các hạt cáu cặn không tan trong nước, nhưng không thể loại bỏ các cáu cặn đã hòa tan trong nưóc dưới dạng ion trừ RO có thể loại bỏ được các ion có kích thước lớn. Khi đó, cần sử dụng phương pháp trao đổi ion để loại bỏ các ion hòa tan này. Phương pháp trao đổi ion sử dụng các hạt nhựa có mang điện tích. Sử dụng nguyên lý hạt mang điện tích trái dấu thì hút nhau. Khi nước có chứa các tạp chất tan trong nước dưới dạng ion mang điện tích đi qua lớp hạt nhựa này, các ion trong nước mang điện tích trái dấu với hạt nhựa bị giữ lại trên bề mặt hạt nhựa. Sau một thời gian, các hạt nhựa trung hòa về điện tích, hết khả năng trao đổi ion thì phải tái sinh lại hạt nhựa. Phương pháp này dùng để làm mềm nước, lọc các kim loại nặng hoặc áp dụng trong xử lý nước siêu tinh khiết. Trong cuốn sách này các bạn sẽ học được rất nhiều ứng dụng liên quan đến lọc trao đổi ion như Thiết kế hệ thống làm mềm nước, thiết kế hệ thống xử lý kim loại nặng bằng phương pháp trao đổi ion, thiết kế hệ thống xử lý nitrat trong nước bằng công nghệ trao đổi ion, thiết kế hệ thống xử lý nước siêu tinh khiết bằng công nghệ trao đổi ion,… Ngoài ra, cuốn sách này cùng trình bày cách lắp đặt, vận hành hệ thống trao đổi ion bằng công nghệ điện phân EDI, CEDI. Hình nguyên lý lọc trao đổi ion Tùy vào tính chất nước đầu vào, mục đích sử dụng của nước thành phẩm đầu ra mà chúng ta lựa chọn phương pháp lọc, loại vật liệu lọc cho phù hợp. Trong xử lý nước tinh khiết, hệ thống lọc sẽ áp dụng liên hoàn các phương pháp lọc trên thành nhiều cấp lọc. Mỗi cấp lọc sẽ loại bỏ một hoặc một vài loại thành phần nhất định. Việc áp dụng liên hoàn các cấp lọc còn giúp giảm tải cho các cấp lọc phía sau, từ đó kéo dài tuổi thọ vật liệu lọc. Hình các thành phần trong nước và công nghệ lọc nước hiện tại Để tìm hiểu kỹ hơn về cách tính toán thiết kế, lựa chọn thiết bị và thi công lắp đặt các hệ thống lọc nước công nghệ mới, mời các bạn tham khảo tại đây Login
Chiến lược phân phối chọn lọc Selective Distribution là một trong ba chiến lược phân phối chính được các công ty sử dụng, bên cạnh chiến lược phân phối độc quyền và chiến lược phân phối rộng rãi. Bài viết này sẽ đi sâu vào tìm hiểu về Chiến lược phân phối chọn lọc. Chiến lược phân phối chọn lọc là gì Chiến lược phân phối chọn lọc Selective Distribution là chiến lược mà trong đó, nhà sản xuất sử dụng một số nhà phân phối thỏa mãn những điều kiện nhất định trên một vùng thị trường xác chiến lược phân phối chọn lọc, chỉ một số trung gian sẵn sàng phân phối một sản phẩm được lựa chọn. Chiến lược phân phối chọn lọc là phương thức trung gian giữa hai chiến lược phân phối còn lại là chiến lược phân phối độc quyền và chiến lược phân phối rộng rãi. Đối với chiến lược phân phối chọn lọc, nhà sản xuất không tốn nhiều chi phí và không phải phân tán nguồn lực của mình để bao quát hết toàn bộ địa điểm tiêu thụ sản phẩm, kể cả những cửa hàng nhỏ, đồng thời vẫn có thể xây dựng được quan hệ tốt với trung gian và trông đợi kết quả bán hàng trên mức trung bình. Phân phối chọn lọc cho phép các doanh nghiệp toàn quyền nghiên cứu và lựa chọn điểm bán thích hợp theo các điều kiện và yêu cầu khác nhau, điều này giúp việc phân phối hàng hóa trở nên linh hoạt và đạt tỷ lệ chuyển đổi cao, vì đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu tại điểm bán. Ngoài ra, chiến lược phân phối chọn lọc có lợi cho nhà sản xuất trong việc xây dựng chiến lược giá, vì nắm bắt được nhu cầu và hành vi của người dùng. Phân phối chọn lọc cũng thường hướng đến sự cá nhân hóa trải nghiệm mua sắm, điều này giúp khách hàng ghi nhớ điểm bán và tăng khả năng quay lại mua sản phẩm. Xem thêm Chiến lược phân phối rộng rãi là gì? Ví dụ về chiến lược phân phối rộng rãi Chiến lược phân phối chọn lọc Selective Distribution 2. Ưu nhược điểm của chiến lược phân phối chọn lọc Ưu điểm của chiến lược phân phối chọn lọc Cho phép quản lý kênh khá tốt Nhà sản xuất kiểm soát được các chính sách Marketing trong phân phối; tránh hàng giả, hàng nhái; xây dựng được hình ảnh, uy tín, sự nổi tiếng của sản phẩm nhãn hiệu. Hạn chế được nhược điểm của hình thức phân phối độc quyền đó là chỉ có một nhà phân phối độc quyền nên rủi ro cao, chi phí phân phối cao, sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường là hạn chế, phụ thuộc vào nhà phân phối độc quyền. Phổ biến sản phẩm tối ưu Phân phối chọn lọc cho phép doanh nghiệp thử nghiệm các giải pháp tại các điểm bán cụ thể, từ đó hiệu chỉnh tối ưu sản phẩm, quy trình hoặc các phương pháp cải tiến hiệu quả. Đạt được sự hài lòng của khách hàng Là một phương pháp phân phối được lựa chọn cẩn thận, người tiêu dùng sẽ nhận được trải nghiệm mua hàng, dịch vụ và chất lượng sản phẩm tốt hơn. Các nhà sản xuất cũng có thể tiếp cận trực tiếp khách hàng, lắng nghe phản hồi và kiểm soát tốt hơn về sản phẩm và quy trình chăm sóc khách hàng của các đại lý. Văn hoá kênh phân phối tốt Vì số lượng điểm bán ít, các nhà sản xuất thường sẽ chăm sóc và hỗ trợ tốt các đại lý của mình, điều này dẫn đến sự hài lòng trong hợp tác và dẫn đến việc giao tiếp và phối hợp ăn ý của các mắt xích, giúp thương hiệu đạt được tài sản thương hiệu tốt hơn. Nhược điểm của chiến lược phân phối chọn lọc Khả năng thâm nhập thị trường chậm Vì số lượng điểm bán không nhiều và các sản phẩm thường không được lưu kho ngay tại điểm bán nên việc phát triển và thâm nhập thị trường thường chậm. Vốn đầu tư lớn Vì thường xuất hiện tại những địa điểm có mật độ, tần suất mua sắm lớn nê chi phí mặt bằng và chi phí thiết kế xây dựng thường lớn để tạo được sự thu hút với khách hàng. Dễ xảy ra tranh chấp Nếu như doanh nghiệp sản xuất không có bộ quy tắc ứng xử, hồ sơ pháp lý rõ ràng trong việc phân chia quyền lợi và việc kiểm soát điểm bán, xử lý rủi ro và trách nhiệm rõ ràng thì rất dễ xảy ra tranh chấp giữa đại lý và nhà sản xuất. Xem thêm Chiến lược phân phối độc quyền là gì? Ví dụ về chiến lược phân phối độc quyền Phân phối chọn lọc cho phép doanh nghiệp thử nghiệm các giải pháp tại các điểm bán cụ thể, từ đó hiệu chỉnh tối ưu sản phẩm, quy trình hoặc các phương pháp cải tiến hiệu quả 3. Những thị trường sử dụng chiến lược phân phối chọn lọc Chiến lược phân phối chọn lọc được áp dụng phổ biến với các sản phẩm có giá trị lớn, sản phẩm nhập khẩu, đối với các trung gian bán buôn. Phân phối chọn lọc là giải pháp hiệu quả, phù hợp với những thương hiệu cao cấp, xa xỉ, nhập khẩu, mỹ phẩm. Vì đặt mục tiêu thiết lập một số cửa hàng nhất định tại một số vị trí xác định trước, nên phương pháp phân phối chọn lọc khác với phương pháp phân phối độc quyền. Vì phân phối chọn lọc phục vụ nhu cầu của khách hàng tại một khu vực địa lý cụ thể, nên phương pháp này phù hợp với những thương hiệu muốn đảm bảo chất lượng sản phẩm/ dịch vụ. Đây là lý do chính khiến các thương hiệu xa xỉ thường lựa chọn phương pháp phân phối này. Những doanh nghiệp sản xuất thời trang có chất lượng vượt trội cũng thường yêu thích sử dụng phương pháp phân phối chọn lọc, ví dụ bạn có thể thấy những gian hàng Nike thường xuất hiện tại các trung tâm thương mại có quy mô lớn, hoặc các thành phố lớn, rất khó bắt gặp họ tại các chợ truyền thống hoặc huyện nhỏ. Thiết bị điện tử, Tivi, Điện thoại, hoặc các thiết bị gia dụng cao cấp cũng áp dụng phương pháp phân phối chọn lọc. Xem thêm Cấu trúc kênh phân phối và chiến lược phân phối Marketing Chiến lược phân phối chọn lọc được áp dụng phổ biến với các sản phẩm có giá trị lớn, sản phẩm nhập khẩu, đối với các trung gian bán buôn 4. Ví dụ về chiến lược phân phối chọn lọc Nổi bật nhất về chiến lược phân phối chọn lọc là các thương hiệu quần áo, giày dép thể thao tại Việt Nam. Điển hình nhất là Adidas. Tại Việt Nam, nếu như Nike do ACFC thuộc tập đoàn IPP phân phối độc quyền; Reebok được phân phối độc quyền bởi Tập đoàn Hoa Sen Việt; Under Armour được phân phối độc quyền bởi Sportvision; Converse được phân phối độc quyền bởi tập đoàn Nghị Hưng; Puma được phân phối độc quyền bởi Maison; Vans phân phối bởi Vĩnh Quang Minh; thì Adidas lại được phân phối chọn lọc chứ không độc quyền. Các nhà phân phối lớn nhất của Adidas tại Việt Nam hiện tại bao gồm Phoenix, Sportvision, Hùng Hiệp Việt. Với Phoenix và Sportvision thì các cửa hàng Mono lớn cửa hàng Mono nghĩa là chỉ xây dựng theo Concept được đưa ra bởi thương hiệu đó, phân phối toàn bộ các sản phẩm của thương hiệu đó mà không có các thương hiệu đối thủ cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp tại các tỉnh, thành phố lớn đều có mặt, riêng với Hùng Hiệp Việt thì có cửa hàng riêng của Adidas Originals tại Hà Nội. Xem thêm 4 mô hình tổ chức kênh phân phối Marketing Brade Mar
phương pháp chọn lọc